Vào ngày 07/6/2023, Bộ Tài chính đã phát hành Thông tư số 37/2023/TT-BTC, với mục tiêu quy định chi tiết về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe. Thông tư này có tác dụng pháp lý chính thức và sẽ được áp dụng kể từ ngày 01/8/2023. Thông tư này đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc quản lý các khoản phí liên quan đến sát hạch lái xe, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tăng cường chất lượng nguồn nhân lực lái xe trên toàn quốc.
1. Mức phí thi bằng lái xe A1, B1 và B2 từ ngày 01/8/2023
Theo Thông tư số 37/2023/TT-BTC ban hành ngày 07/6/2023, mức phí thi bằng lái xe A1, B1 và B2 sẽ có những điều chỉnh từ ngày 01/8/2023. Dưới đây là các mức phí cụ thể:
(1) Mức phí thi bằng lái xe A1 từ ngày 01/8/2023:
Phí sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng/lần so với quy định hiện tại).
Phí sát hạch thực hành: 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng/lần so với quy định hiện tại).
(2) Mức phí thi bằng lái xe B1 và B2 từ ngày 01/8/2023:
Phí sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng/lần so với quy định hiện tại).
Phí sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng/lần so với quy định hiện tại).
Phí sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng/lần so với quy định hiện tại).
Phí sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần (trước đây không có phí này).
Những điều chỉnh này nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đồng thời tăng cường chất lượng quá trình sát hạch lái xe, nhằm nâng cao an toàn giao thông và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực lái xe trên toàn quốc.
2. Bằng lái xe A1, B1 và B2 cấp cho loại xe nào?
Dựa trên quy định tại Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, chúng ta có bằng lái xe A1, B1 và B2 được cấp cho các loại xe sau đây:
- Bằng lái xe A1 được cấp cho:
Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.
- Bằng lái xe B1 số tự động được cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm chỗ ngồi của người lái xe.
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Ô tô dành cho người khuyết tật.
- Bằng lái xe B1 được cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm chỗ ngồi của người lái xe.
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Bằng lái xe B2 được cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Qua đó, việc cấp bằng lái xe A1, B1 và B2 cho từng loại xe được rõ ràng và tuân thủ theo quy định pháp luật, giúp đảm bảo tính pháp lý và an toàn trong việc vận hành và điều khiển các loại xe trên đường.
3. Bằng lái xe A1, B1 và B2 có thời hạn bao lâu?
Dựa theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của bằng lái xe A1, B1 và B2 được quy định như sau:
Bằng lái xe hạng A1 không bị giới hạn thời hạn. Điều này có nghĩa là bằng lái xe A1 được coi là vô thời hạn và không yêu cầu tái cấp.
Bằng lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đạt đủ 55 tuổi (đối với nữ) và 60 tuổi (đối với nam). Trường hợp người lái xe đã đạt tuổi từ 45 tuổi (đối với nữ) và 50 tuổi (đối với nam), giấy phép lái xe sẽ được cấp với thời hạn là 10 năm, tính từ ngày cấp.
Bằng lái xe hạng A4 và B2 có thời hạn là 10 năm, tính từ ngày cấp. Sau khi hết thời hạn 10 năm, người sở hữu bằng lái xe hạng A4 hoặc B2 cần phải gia hạn bằng lái để tiếp tục sử dụng hợp pháp.
Qua đó, các thời hạn được quy định cho từng hạng bằng lái xe A1, B1 và B2 đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ quy định của pháp luật giao thông. Điều này giúp đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lái xe trên các tuyến đường.
4. Bao nhiêu tuổi mới được thi bằng lái xe A1, B1 và B2?
Theo quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ 2008, độ tuổi của người lái xe được quy định như sau:
Người đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy có dung tích xy lanh dưới 50 cm3.
Người đủ 18 tuổi trở lên được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. Người này cũng được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg và xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
Người đủ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và kéo rơ moóc hạng B2 (FB2).
Người đủ 24 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và lái xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hạng C (FC).
Người đủ 27 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và lái xe kéo rơ moóc hạng D (FD).
Người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi có tuổi tối đa là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Từ đó, có thể rút ra rằng người từ đủ 18 tuổi trở lên được phép thi bằng lái xe hạng A1, B1 và B2 theo quy định pháp luật.
5. Mức phạt lỗi không có bằng lái xe
Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt vi phạm không có bằng lái xe với các loại phương tiện giao thông được quy định như sau:
- Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy:
Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mà không có bằng lái xe sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe ô tô:
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự mà không có bằng lái xe sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Các mức phạt này tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhằm đảm bảo tính pháp lý, tăng cường kỷ luật và sự tuân thủ quy tắc giao thông, nhằm đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên các tuyến đường.
6. Bằng lái xe gồm những hạng nào?
Theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, các hạng bằng lái xe được cấp cho người lái xe và các loại xe tương ứng được quy định như sau:
Hạng A1 cấp cho:
Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Hạng A2 cấp cho
- người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Hạng A3 cấp cho
- người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Hạng A4 cấp cho
- người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
Hạng B1 số tự động
- cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm chỗ ngồi của người lái xe.
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Hạng B1 cấp cho
- người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm chỗ ngồi của người lái xe.
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Hạng B2 cấp cho
- người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Hạng C cấp cho
- người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
Hạng D cấp cho
- người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm chỗ ngồi của người lái xe.
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Hạng E cấp cho
- người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Lưu ý: Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Hạng F cấp cho
- người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa. Hạng F được chia thành các hạng sau:
Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2.
Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2.
Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, BHạng A1 được cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, cũng như cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.